TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRÊN CÂY LÚA, DỰ BÁO CUỐI VỤ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRÊN CÂY LÚA,
DỰ BÁO CUỐI VỤ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
Hiện nay, lúa Xuân sớm và trà Xuân muộn 1 đang trong giai đoạn chín sáp - thu hoạch, trà muộn 2 đang trong giai đoạn trỗ - chín sữa, thời tiết thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng, phát triển. Qua kết quả điều tra SVGH tuần 19 cho thấy một số đối tượng sinh vật gây hại tiếp tục xuất hiện và có nguy cơ gây hại trên trà Xuân muộn 2. Chi cục Trồng trọt và BVTV thông báo kết quả tình hình SVGH, dự báo từ nay đến cuối vụ và đề xuất các biện pháp phòng trừ như sau:
1. Rầy các loại:
* Hiện tại: Rầy xuất hiện và gây hại rải rác tại các huyện, thành, thị. Mật độ rầy phổ biến 22 - 178 con/m2, cao 200 - 1.000 con/m2, cục bộ 1.400 - 2.000 con/m2 (Lâm Thao, Thanh Ba, Hạ Hòa), phát dục chủ yếu: Tuổi 1,2,3, trưởng thành; Mật độ ổ trứng phổ biến 1,9 - 6,4 ổ/m2, cao 22 - 80 ổ/m2, cục bộ 120 ổ/m2 (Tam Nông, Việt Trì). Diện tích nhiễm 558 ha (nhiễm nhẹ 463,2 ha, trung bình 94,8 ha); giảm so CKNT 1.412,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 106,1 ha.
* Dự báo: Trong thời gian tới, thời tiết rất thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, rầy trưởng thành có thể di trú từ diện tích lúa đã chín sang gây hại trên trà Xuân muộn 2 giai đoạn chín sữa đến chín sáp, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, có thể gây cháy ổ, cháy chòm nếu không phòng trừ kịp thời. Các huyện cần lưu ý: Lâm Thao, Thanh Ba, Tân Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Tam Nông, … .
* Kỹ thuật phòng trừ: Khi mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm):
+ Đối với diện tích lúa đang phơi màu - chín sữa có thể dùng một trong số các loại thuốc lưu dẫn ví dụ như: Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Sherzol 205 EC, Chess 50WG, …
+ Đối với ruộng lúa đang chín sáp thì chỉ dùng thuốc tiếp xúc, ví dụ: Nibas 50 EC, Boxing 405EC, Babsax 40WP, ... khi phun cần rẽ băng từ 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa.
2. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại: Bệnh phát sinh gây hại ở tất cả các huyện, thành, thị. Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,9 - 9,5%; cao 12,5 - 36,0%; cấp bệnh phổ biến: Cấp 1,3,5. Diện tích nhiễm 3.428,5 ha (nhiễm nhẹ 2.614,1 ha, trung bình 814,4 ha); giảm so CKNT 1.160 ha. Diện tích đã phòng trừ 615,3 ha.
* Dự báo: Trong thời gian tới, thời tiết tiếp tục có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên trà xuân muộn 2, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những chân ruộng rậm rạp, bón phân không cân đối, bón thừa đạm.
* Kỹ thuật phòng trừ: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Nativo 750WG,Valicare 8SL, Lervil 100SC, Senly 2.1SL, Valivithaco 5SL,...
3. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn:
* Hiện tại: Bệnh gây hại rải rác ở các huyện, thành, thị. Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,1 - 3,0%; cao 5,0 - 11,6%, cục bộ 16 - 18% (Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Sơn, Việt Trì, Lâm Thao). Diện tích nhiễm 254 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so CKNT 83,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 74,5 ha.
* Dự báo: Trong thời gian tới trời tiếp tục có mưa rào kèm theo giông lốc, bệnh tiếp tục phát sinh và lây lan và gây hại trên diện tích lúa sữa - chín sáp, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, trên giống lúa có bộ lá to, mỏng lá, ruộng rậm rạp, nhất là trên khu đồng đã xuất hiện nguồn bệnh.
* Kỹ thuật phòng trừ: Sau mưa rào và giông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như: Alpine 80WP/WDG, Starwiner 20WP, Parisa 40SL, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...).
4. Bệnh đạo ông cổ bông:
* Hiện tại: Bệnh gây hại rải rác trên lúa xuân muộn trà 2 ở các huyện, Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Ba. Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,1 - 1,2%; cao 2,0 - 4,0%. Diện tích nhiễm 25,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so CKTN 25,6 ha.
* Dự báo: Trong điều kiện mưa ẩm, trời se lạnh về đêm. Đây là điều kiện thời tiết rất thuận lợi cho bệnh đạo ôn tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại, đặc biệt là đạo ôn cổ bông, cổ gié trên diện tích đã có nguồn bệnh đạo ôn lá. Cần lưu ý phòng trừ trên một số giống như J02, TBR225, Thiên ưu 8, Thái Xuyên 111, Hương thơm số 1, một số giống nếp, ...
* Kỹ thuật phòng trừ: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học (Nhất là đạm) và thuốc kích thích sinh trưởng. Trong điều kiện thời tiết đang rất thuận lợi cho bệnh phát sinh và gây hại, cần phòng trừ ngay bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Goldbem 777WP, Antimer-so 800WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole 75 WP, Fu-army 30WP, Ban kan 600WP, Bemgold 750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP,... . Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần) lần 2 cách lần 1 từ 5 - 7 ngày.
(Lưu ý: Trên diện tích lúa đã chín 2/3 bông, nếu nhiễm sâu bệnh vượt ngưỡng thì không phun thuốc phòng trừ mà chủ động thu hoạch sớm để đảm bảo an toàn thực phẩm và tránh lãng phí thuốc; thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng để đúng nơi quy định của địa phương).
- Các đối tượng khác: Sâu đục thân, bọ xít dài, châu chấu tre tiếp tục theo dõi để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
Trước tình hình trên, Chi cục Trồng trọt và BVTV đề nghị:
- Đề nghị UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo các xã, thị trấn hướng dẫn nông dân khẩn trương thu hoạch những diện tích lúa đã chín với phương châm “Xanh nhà hơn già đồng” để tránh ảnh hưởng bất thuận của thời tiết và giải phóng đất chuẩn bị các điều kiện sản xuất vụ Mùa.
- Đối với lúa đang phơi màu đến chín sáp, cần tiếp tục chỉ đạo kiểm tra, phân loại đồng ruộng và phòng trừ triệt để các đối tượng SVGH đến ngưỡng theo hướng dẫn của Chi cục Trồng trọt và BVTV, không chủ quan khi đã vào mùa gặt.
- Chi cục giao Phòng kỹ thuật - Nghiệp vụ tiếp tục phối hợp với Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành, thị điều tra, theo dõi, dự báo chính xác về quy mô, mức độ và vùng gây hại với từng đối tượng, tham mưu, đề xuất biện pháp chỉ đạo phòng trừ SVGH kịp thời có hiệu quả (Nhất là đối tượng: Rầy các loại, bệnh bạc lá đốm sọc vi khuẩn, khô vằn, đạo ôn cổ bông, …. ) đảm bảo an toàn cho sản xuất.
Lê Hồng Thiết
Cán bộ phòng KTNV